1. Ren hợp nhất (Unified Thread – UN)
1.1 Giới thiệu
Ren Unified Thread ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ hai nhằm mục đích tiêu chuẩn hóa và tăng cường khả năng lắp lẫn đối với mối ghép ren của ba nước Mỹ, Canada và Anh cũng như khắc phục một số hạn chế trong phương pháp gia công ren.
Đặc tính hình học, kích thước, cấp chính xác, dung sai và kí hiệu ren Unified Thread được qui định lần đầu tiên trong tiêu chuẩn ANSI/ASME B1.1:1949 ban hành năm 1949. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung phiên bản mới nhất của tiêu chuẩn này là ANSI/ASME B1.1:2003.
Hình 1. Profile cơ bản của ren Unified Thread
1.2 Các dạng ren của Unified thread
Unified Coarse Thread – UNC
UNC là loại ren bước thô được dùng rộng rãi nhất cho các mối ghép có độ bền kéo thấp và yêu cầu tháo lắp nhanh trên các loại vật liệu có độ bền thấp như gang, thép ít carbon, đồng, nhôm.
UNF là loại ren bước mịn, được dùng cho những mối ghép yêu cầu độ bền cao hoặc những mối ghép có thành mỏng và khoảng lắp ghép ngắn. Ngoài ra, nhờ góc nâng ren nhỏ, ren UNF còn được trong những trường hợp cần sự vi chỉnh chiều dài làm việc của ren.
Unified Extra Fine Thread – UNEF
UNEF là loại ren bước cực mịn, được dùng khi chiều dày mối ghép nhỏ hơn chiều dày mối ghép bằng ren UNF.
Ngoài ra, để giảm ứng suất tập trung, đáy của ba loại ren này được bo tròn và cho ra đời dạng ren UNR với kí hiệu tương ứng là UNRC/UNRF/UNREF. Bulong của ba loại ren này vẫn dùng đai ốc UN.
Constant Pitch Series – UN Series
Dạng ren bước không đổi này được dùng khi các dạng ren UNC, UNF và UNEF không đáp ứng được các yêu cầu kĩ thuật khi thiết kế. Nó bao gồm 8 kiểu với số ren trên 1 inch lần lượt là 4, 6, 8, 12, 16, 20 ,28 và 32
Là sự kết hợp giữa đường kính ren và số ren trên 1 inch của kiểu ren này không có trong những tiêu chuẩn kể trên. Không nên dùng kiểu ren này trừ khi có những yêu cầu khắc khe về mặt kỹ thuật trong thiết kế.
Bảng 1. Phối hợp giữa đường kính ren và số vòng ren trên 1 inch của ren UN & UNR (trích tiêu chuẩn ASME B1.1-2003)
1.3 Dung sai ren
Tiêu chuẩn ANSI/ASME B1.1:2003 phân ra 3 cấp độ dung sai (1, 2, 3) để đánh giá độ chính xác của ren về hình học, vị trí và khe hở khi lắp ghép. Thêm vào chữ “A” để chỉ ren ngoài, chữ “B” để chỉ ren trong
– 1A, 1B : có khe hở lắp lớn nhất, thường dùng trong những môi trường có nhiều bụi bẩn
– 2A, 2B : khe hở trung bình và được dùng phổ biến nhất trong các mối ghép bằng bulong và vít
– 3A, 3B : có độ kín khít cao nhất, dùng cho những mối ghép chính xác cao
1.4. Kí hiệu ren Unified thread
Dưới đây giải thích một số kí hiệu ren Unified Thread thường gặp
3/8 – 16 UNC 2B LH (21)
3/8 : Đường kính danh nghĩa của ren là 3/8 inch
16 : có 16 ren trên 1 inch
UNC : ren bước thô
2B : ren lỗ có dung sai cấp 2
LH : ren trái (ren phải không cần ghi)
(21) : kí hiệu liên quan đến việc đo kiểm ren theo tiêu chuẩn ASME/ANSI 1.3M
3⁄4 – 0.0625P – 0.1875L (3 STARTS) UNF SPL-EXT (23)
3⁄4 : đường kính danh nghĩa của ren là 3⁄4 inch
0.0625P : bước ren 0.0625
0.1875L : bước xoắn 0.1875
(3 STARTS) : ren 3 đầu mối
UNF : ren bước mịn
SPL : ren đặc biệt (special)
EXT : ren ngoài (external)
(23) : kí hiệu liên quan đến việc đo kiểm ren theo tiêu chuẩn ASME/ANSI 1.3M
2. Ren tam giác hệ Met
2.1 Giới thiệu
Ren tam giác hệ Met được dùng phổ biến ở Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới. Đặc tính kỹ thuật của loại ren này được qui định trong tiêu chuẩn ASME B1.13M-2005 (tương thích với tiêu chuẩn ISO 68 về profile ren và tiêu chuẩn ISO 965/1 về dung sai ren).
Hình 2. Profile cơ bản của ren tam giác hệ Met
Khác biệt cơ bản của ren hệ Met và ren UN là ren hệ Met sử dụng profile ren có góc ở đỉnh 60o và tính bước ren bằng mm thay vì tính số vòng ren trên 1 inch chiều dài. Bước của ren hệ Met được chia làm bước thô và bước mịn trong đó ren bước thô được ưu tiên sử dụng trong những mối ghép thông thường. Phối hợp giữa đường kính danh nghĩa và bước ren của một số ren hệ Met được cho trong bảng 2
Bảng 2. Phối hợp giữa đường kính danh nghĩa và bước ren hệ Met (trích tiêu chuẩn ASME B1.13M-2005)
2.2 Dung sai ren
Tiêu chuẩn ISO 965-1 qui định cấp chính xác cho các yếu tố hình học của ren như sau :
– Đường kính đáy ren trong : 4, 5, 6, 7, 8
– Đường kính đỉnh ren ngoài : 4, 6, 8
– Đường kính trung bình ren trong : 4, 5, 6, 7, 8
– Đường kính trung bình ren ngoài : 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9
Đối với sai lệch cơ bản :
– Ren ngoài : e, f, g, h
– Ren trong : G, H
2.3 Kí hiệu ren
Dưới đây giải thích một số kí hiệu ren hệ Met thường gặp
M10 x 1 – 5g6g LH
M10 : ren hệ met có kích thước danh nghĩa 10mm
1 : bước ren 1mm (không cần ghi nếu là bước ren thô)
5g : dung sai đường kính trung bình của ren là 5g
6g : dung sai đường kính đỉnh ren là 6g
LH : hướng xoắn trái (hướng xoắn phải không cần ghi)
M42 x 4.5 – 6g – 0.63R
M42 : ren hệ met có đường kính danh nghĩa 42mm
4.5 : bước ren 4.5mm
6g : dung sai đường kính trung bình và đường kính đỉnh ren là 6g
0.63R : bán kính bo tròn nhỏ nhất tại đáy ren
M16 x L4 – P2 – 4h6h (TWO STARTS)
M16 : ren hệ met có đường kính danh nghĩa 16mm
L4 : bước xoắn 4mm
P2 : bước ren 2mm
TWO STARTS : ren hai đầu mối
M6 x 1 − 4G6G EXT
4G6G EXT : nếu buộc phải soạn thảo bằng chữ in hoa thì thêm EXT để chỉ ren ngoài, INT để chỉ ren trong
MJ6 × 1 − 4h6h
MJ : loại ren đặc biệt được dùng trong ngành hàng không